.1. Chiến hạm Petya II - III
Petya II và III là lớp chiến hạm hiện đại đầu tiên được HQNDVN nhận về sau khi giải phóng miền nam, năm 1978-1979 đã tham chiến trong cuộc chiến với Khmer đỏ. Hiện nay Petya vẫn còn phục vụ trong lực lượng HQ Việt Nam 2. Tàu tuần tiễu lớp Petya-III- Độ giãn nước: 1,040 tấn- Kích thước: 81.8 x 9.2 x 2.72 mét- Sức đẩy: 3 trục; 1 cruise diesel, 6,000 bhp; 2 boost gas turbines, 30,000 shp;29 hải lý/ giờ- Thủy thủ đoàn: 92Radar: Fut-N/Strut Curve 2-D air search- Sonar: Titan hull mounted MFEW: Bizan-4B suite with Watch Dog intercept- Vũ khí: 2 tháp pháo với súng 2 nòng 76.2mm, 3 ống phóng ngư lôi 15.8 inch, 4giàn phóng rócket RBU-6000 ASW RL- Nguồn gốc: tàu tuần tiễu xuất khẩu của Nga, Việt Nam nhận năm 1978. - Việt Namhiện có 2 chiếc HQ-09, HQ-11.3. Tàu hỏa tiễn cỡ nhỏ lớp BPS 500
Giữa Tháng Mười, 2003, Việt Nam đã đặt mua 10 tàu tấn công chạy nhanh của Nga do công ty Vympel vẽ kiểu. Theo thỏa thuận, các tàu chiến này sẽ được sản xuất ngay tại Sài Gòn (Saigon Shipbuilding Company) với bản vẽ có bí danh là chiến hạm loại BPS-500.
- Độ giãn nước: 517 tấn - Kích thước: 62 x 11 x 2.5 mét/203.4 x 36 x 8.2 feet
- Sức đẩy: 2 động cơ diesel, 2 waterjets, 19,600 bhp, 32 hải lý/ giờ
- Thủy thủ đoàn: 28
- Radar: Positiv-E/Cross Dome air/surf searchEW: 2 PK-16 decoy
- Vũ khí: 8 hỏa tiễn Kh-35 Uran SSM, 1 đại bác 76.2mm, 1 súng phòng không 30 mm,2 súng 12.7 mm MG
- Nguồn gốc: Nga thiết kế, được đóng tại Việt Nam
4. Tàu tên lửa Tarantul (Molniya)
Tàu phóng tên lửa lớp Tarantul I đã có mặt tại Việt Nam vào năm 1999. Và Việt Nam mua bản quyền đóng loại tàu này trong nước. Hiện Việt Nam có khoảng 4 chiếc Tarantul 1; 2 chiếc Tarantul thế hệ mới thuộc project 1412.8 được gắn hệ thống tên lửa tấn công Uran-E được giao cho Việt Nam vào năm 2006 - 2007. Trong tương lai sẽ đóng thêm 20 chiếc Tarantul nữa tại chính Việt Nam.
Tàu chiến Tarantul dùng để tác chiến tại các vùng cửa biển và ven bờ. Tàu Tarantul trang bị nhiều loại vũ khí hiện đại và các khí tài tiên tiến, có khả năng độc lập tác chiến và chiến đấu hiệp đồng trong đội hình biên đội.
- Tàu tên lửa Tarantul được phát triển theo dự án số 12421 của Nga, bao gồm: Tàu chiến đấu, tàu bổ trợ và tàu tuần tra tại các vùng cửa biển, ven bờ. Tàu tên lửa Tarantul trang bị đầy đủ các thiết bị trinh sát và truyền tin, các hệ thống ra-đa trinh sát và kiểm soát xạ kích. Ra-đa có tầm bao quát toàn bộ vùng tác chiến trong tầm bắn của tên lửa, bám tín hiệu 15 mục tiêu và khoá tới 6 mục tiêu trong môi trường tác chiến điện tử. Hệ thống ra-đa kiểm soát bắn của pháo và tên lửa trên tàu có khả năng phát hiện các mục tiêu trên không, trên biển, tự động dò tìm các tín hiệu đặc trưng của mục tiêu và xử lý các tín hiệu đó chuyển thành dữ liệu tác xạ trên máy tính.
* Vũ khí chính trang bị trên tàu Tarantul gồm:
- Trang bị hệ thống tên lửa đối hạm với giàn phóng tên lửa U-ran phóng tên lửa hành trình Kh-35 sắp xếp thành hai hàng, mỗi hàng 8 ống phóng (16 tên lửa). Tên lửa hành trình Kh-35 dẫn bằng ra-đa chủ động giai đoạn cuối. Trên hành trình bay, tên lửa bay cách mặt nước 15 mét, ở giai đoạn cuối chúng hạ thấp độ cao và tiêu diệt mục tiêu chỉ ở độ cao từ 3 mét đến 5 mét. Tên lửa Kh-35 có cự ly tác chiến 130km, tốc độ tối đa khoảng 300 m/s, đầu nổ HE nặng 145 kg
- Hoặc tên lửa hành trình đối hạm Moskit - SS-N-22 với 2 giàn phóng (tổng cộng có 4 tên lửa), tầm xa 90 – 120 km, tốc độ siêu âm. Tầm bắn tối đa 250km, tốc độ mach 3, trần bay cách mặt nước biển 20m, đầu nổ 320 kg
- Hoặc tên lửa hành trình đối hạm P-15 Termit “SS-N-2C” với 2 giàn phóng (tổng cộng có 4 tên lửa), tầm xa 80 km, tốc độ March 0.9.
- 12 tên lửa phòng không Igla-1M;
- 1 pháo hạm 76mm AK-176M (với 316 viên đạn), tầm xa 15 km
- Hai pháo phòng không 30mm AK-630M.
Hệ thống ra-đa trên tàu có: Ra-đa trinh sát băng HF, UHF, ra-đa nhận biết mục tiêu không-biển, ra-đa điều khiển, kiểm soát xạ kích cho tên lửa. 2 hệ thống phóng mồi bẫy và mồi bẫy nhiệt PK-10 cỡ 120 mm hoặc PK – 16 dùng để chống ra-đa và hệ thống trinh sát quang học của các hệ thống vũ khí của đối phương. Đạn mồi bẫy PK-16 cỡ 82mm, tầm hoạt động từ 200 mét đến 1800 mét.
Tàu tên lửa Tarantul có lượng giãn nước 550 tấn, trang bị máy chính 2 trục, động cơ tua-bin khí 32.000 sức ngựa, 3 động cơ Diesel, công suất 500kW mỗi động cơ. Tàu có tầm hoạt động 2400 hải lý, hoạt động liên tục trong thời gian 10 ngày. Toàn bộ thuỷ thủ đoàn trên tàu 44 người. Tàu còn trang bị các thiết bị điều hoà không khí, hệ thống thông gió tiên tiến nhất, bảo đảm cho tàu hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết.
Việt Nam đã mua bản quyền đóng loại tàu này trong nước. Sẽ có khoảng 20 chiếc sẽ ra đời tại Việt Nam
Theo một số nguồn tin nước ngoài, 2 tàu Tarantul thế hệ mới cũng đã có mặt tại Việt Nam . Đây chính là 2 tàu đầu tiên thuộc Project 1241.8 “Thần Sấm”. Loại này có tầm hoạt động và hệ thống vũ khí tấn công hơn hẳn Tarantul 1. 2 chiếc này nằm trong hợp đồng mua 12 chiếc Taratul Project 1241.8 mà VN đã ký với Nga. Số còn lại sẽ do VN tự đóng theo công nghệ được chuyển giao .
Theo một số chuyên gia nước ngoài phân tích, Với 2 chiếc Gepard (sẽ về Việt Nam cuối năm 2009) và trên 20 Tarantul tiếp tục đóng mới, hải quân Việt Nam sẽ tiến tới thành lập hạm đội biển Đông với trên dưới 30 chiến hạm hiện đại.
5. Khu trục hạm Gepard
Năm 2007, công ty đóng tàu Zelenodolsk nhận được hợp đồng đóng hai tàu chiến lớn Gepard-3.9 và Project 11.661 cho hải quân Việt Nam. Chiếc tàu chiến đầu tiên sẽ được giao vào đầu năm 2010 và chiếc thứ nhì, giữa năm 2010. Đặc biệt Gepard 3.9 được thiết kế sản xuất riêng cho Việt Nam. Đây là loại tàu phục vụ việc săn tìm, phát hiện và chiến đấu với các mục tiêu trên mặt nước, ngầm và trên không, thực hiện các chiến dịch tuần tra, với trọng lượng 2100 tấn và tầm tuần du tới 5000 hải lý, trang bị vũ khí của Nga.
Tàu tuần duyên Gepard dài 102m, trọng tải 1,900 tấn, tốc độ 26 knots, trang bị 8 hỏa tiễn SSN-25, có từ một tới ba đai bác 76 ly, bốn ống phóng thủy lôi và có khả năng tránh radar cao.
6. Tàu tên lửa lớp Osa-II
- Độ giãn nước: 226 tấn
- Kích thước: 38.6 x 7.6 x 2 mét
- Sức đẩy: 3 động cơ diesel, 3 trục, 15,000 bhp, 35 hải lý/ giờ
- Thủy thủ đoàn: 28
- Vũ khí: 4 hỏa tiễn SS-N-2B Styx SSM, 2 dual 30 mm
- Nguồn gốc: Liên xô sản xuất, 8 chiếc được giao trong năm 1979-81.Tàu Osa là lọai tàu tấn công cao tốc do Liên xô phát triển vào đầu thập niên 1960 theo các dự án 250 (Osa 1) và 250U (Osa 2). Đây là lọai tàu chiến được sản xuất với số lượng nhiều nhất, trên 400 chiếc được xuất xưởng.
Chữ Osa có nghĩa là Ong bắp cày, nó mang tên này do đặc điểm chiến đấu của mình. Việt Nam hiện có khỏang 8 chiếc Osa 2 vẫn còn họat động tốt.
Tàu Osa đựơc phát triển nhằm thay thế loại tàu tấn công “Komar” – Loại chiến hạm mini đầu tiên trên thế giới có trang bị hỏa tiễn đối hạm, có khả năng đánh chìm một chiến hạm to hơn nó gấp nhiều lần. Thân tàu Osa được làm bằng hợp kim nhẹ với cấu trúc đặc biệt cùng với 3 động cơ công suất 12000 mã lực và 3 chân vịt, điều này giúp Osa đạt được tốc độ 40 hải lý/giờVũ khí chính là 4 hỏa tiễn P-15 / SS-N2 được điều khiển bằng ra đa có khả năng đánh chìm 1 chiến hạm to lớn gấp 10 lần Osa ở khỏang cách hơn 80 km. Theo lý thuyết cần 6 Osa để đánh chìm một khu trục hạm 20.000 tấn. Vũ khí phụ của Osa là 4 đại bác 30mm AK-230, chủ yếu để phòng không hơn là chiến đấu với tàu chiến khác.
Chiến thuật chủ yếu của Osa là “đánh và chạy”, lợi dụng tốc độ cao của mình Osa bất ngờ tiếp cận đối thủ và phóng tên lửa sau đó chạy thật nhanh trước khi tàu địch kịp phản ứng, nếu có máy bay địch truy kích thì dùng 4 súng phòng không để chống trả. Chiến thuật này có phần giống các tàu phóng lôi, nhưng khác ở cự ly tiếp cận là vài chục km và vũ khí là hỏa tiễn có tốc độ nhanh hơn nhiều so với ngư lôi.Osa đã tham chiến nhiều trận, trong đó Osa chịu nhiều tổn thất trong cuộc chiến tranh Iraq-Iran 1980. Điểm yếu chính là hệ thống điều khiển tên lửa và khả năng tự vệ không cao. Tuy nhiên với khối lượng chỉ 200 tấn và tốc độ cao cùng với 4 hỏa tiễn chết người, Osa vẫn là một đối thủ đáng gờm, đặc biệt khi hành quân với số lượng lớn.
Ngày nay, Osa vẫn là vũ khí chính của hải quân ở những nước đang phát triển như Việt Nam. Tuy vậy Tarantul vẫn là lựa chọn số một dành cho dòng tàu cao tốc mang tên lửa. 7. Tàu phóng lôi lớp Turya - Độ giãn nước: 250 tấn- Kích thước: 39.6 x 7.6 x 2 mét
- Kích thước: 39.6 x 9.6 x 4 mét
- Sức đẩy: 3 động cơ diesel, 3 trục, 15,000 bhp, 37 hải lý/ giờ
- Thủy thủ đoàn: 26- Sonar: Rat Tail dipping
- Vũ khí: 1 tháp pháo gắn súng 2 nòng 57mm/70cal AA, 1 súng 2 nòng 25 mm, 4 ống phóng ngư lôi 21 inch
- Nguồn gốc: Liên Xô sản xuất giao năm 1984.
- Nơi sản xuất: Vladivostokskiy Sudostroitel’niy Zavod, Vladivostok, Russia.
8. SO 1 class patrol boats
- Độ giãn nước: 213 tấn
- Kích thước: 41.9 x 6.1 x 1.8 mét
- Sức đẩy: 3 động cơ diesel, 3 trục, 6,000 bhp, 28 hải lý/ giờ
- Thủy thủ đoàn: 33Vũ khí: 2 súng 2 nòng 25 mm, 4 hỏa tiễn RBU-1200 ASW RL, 18 mìn
9. Tàu phóng lôi lớp Shershen
- Độ giãn nước: 161 tấn
- Kích thước: 34.60 x 6.74 x 1.72 mét
- Sức đẩy: 3 động cơ diesel, 3 trục, 12,000 bhp, 42 hải lý/ giờ
- Thủy thủ đoàn: 22
- Vũ khí: 2 dual 30 mm, 4 21 inch torpedo tubes, mines
- Nguồn gốc: Liên Xô sản xuất giao năm 1979-1983.10. Tàu quét mìn lớp Yurka
- Độ giãn nước: 560 tấn full load
- Kích thước: 52.1 x 9.6 x 2.65 mét/171 x 31.5 x 8.7 feet
- Sức đẩy: 2 động cơ diesel, 2 trục, 5,000 bhp, 16 hải lý/ giờ
- Thủy thủ đoàn: 46
- Sonar: MG-69 Lan’ mine avoidance
- Vũ khí: 2 dual 30 mm, 10 mines
- Nguồn gốc: Ex-Soviet steel-hulled minesweepers.
- Nơi sản xuất: Vladivostokskiy Sudostroitel’niy Zavod, Vladivostok, Russia.- Việt Nam hiện có tàu HQ-851 , HQ-855 .
11. Khu trục hạm Phạm Ngũ Lão
- Độ giãn nước: approx. 2,800 tấn full load 2800 tấn
- Kích thước: 94.7 x 12.5 x 4.1 mét
- Sức đẩy: 4 động cơ diesel, 2 trục, 6000 bhp, 18 hải lý/ giờ nominal
- Thủy thủ đoàn: 200
- Vũ khí: 3 37 mm, 2 dual 25 mm, 2 SA-N-5 SAM, 2 cối 81 mm
- Nguồn gốc: Đây là khu trục hạm chiến lợi phẩm thu được của hải quân ngụy, banđầu thuộc lực lượng tuần duyên Hoa kỳ sau đó chuyển giao do hải quân Nam ViệtNam. - Vũ khí trên tàu đã được thay thế bằng vũ khí của Liên Xô
- Nơi sản xuất: Lake Washington SY, Houghton, WA.
12. Tàu quét mìn lớp Yevgenya ( Project 1258 )
- Độ giãn nước: 77 tấn – 90 tấn full load - Kích thước: mét ( Chưa có kích thước cụ thể ) - Tầm họat động : 300 dặm ở vận tốc 10 hải lý/ giờ - Sức đẩy: 2 động cơ diesel, 2 trục, 600 bhp, tốc độ tối đa 11 hải lý/ giờ - Thủy thủ đoàn: 10 người - Sonar: MG-7 small transducer streamed over the stern on a crane Radar : radar at I-band frequency (NATO: Spin Trough) - Vũ khí: 1 pháo 2 nòng cỡ 25 mm, 10 quả thủy lôi - Nguồn gốc: Liên bang Xô Viết thiết kế và sản xuất thập niên 1960. - Nơi sản xuất: Vladivostokskiy Sudostroitel'niy Zavod, Vladivostok, Russia. Tên : - Chưa có tên cụ thể của các tàu VN đang sử dụng . Hiện VN đang có 2 chiếc được sử dụng từ năm 1979 .
13. Tàu tuần tra cao tốc Mirage ( Project 14310)
- Độ giãn nước: 127.10 tấn
- Kích thước: 35.45 x 6.79 x 2.76 mét
- Sức đẩy: 2 động cơ diesel M520B, 2 trục , 2 động cơ waterjets, 10,800 bhp ( 7940 kW )
- Tốc độ tối đa : 50 hải lý/ giờ Thủy thủ đoàn: 14 người
- Vũ khí: 1 pháo phòng không 30 mm_ AK-306 lọai 6 nòng tốc độ bắn 600- 1000 phát / 1phút , 2 ng máy 14.5 mm + 1 hệ thống tên lửa phòng không Igla 1 M + súng phóng lựu chống ngầm cầm tay DP-64 + … SHTURM missile system complete with ATAKA missiles ( 6 tên lửa tầm xa 5800 mét ).
- Nguồn gốc: Almaz Central Marine Design Bureau in Saint Petersburg Việt Nam hiện có 4 chiếc.
14. Tàu tuần tiễu cao tốc lớp Svetlyak ( project 10410 )
- Độ giãn nước: 375 tấn
- Kích thước: 49.5 x 9.2 x 2.16 mét Sức đẩy: 3 trục; 3 cruise diesel x 4.700 bhp ;
- Vận tốc : tối đa 30 hải lý/ giờ
- Tầm họat động : 2200 hải lý với vận tốc trung bình 13 hải lý / giờ
- Thủy thủ đoàn: 28 Vũ khí: 1 đại bác 76.2mm, 1 súng phòng không 30 mm, 2 súng 12.7 mm MG Mồi bẫy : 1x4 P3RK